Tính thuế TNCN bằng Excel giúp tính nhanh, chính xác theo biểu thuế, tính nhiều người cùng lúc, hạn chế sai sót, dễ chỉnh sửa, lưu trữ và tra cứu
🔁 Công thức tính thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Giảm trừ bản thân – Giảm trừ người phụ thuộc – Các khoản bảo hiểm bắt buộc
🔁 Các mức giảm trừ:
– Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng/tháng
– Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng
🔁 Biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc | Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu) | Thuế suất (%) | Số tiền giảm trừ cố định |
---|
1 | Đến 5 | 5% | 0 |
2 | Trên 5 đến 10 | 10% | 250.000 |
3 | Trên 10 đến 18 | 15% | 750.000 |
4 | Trên 18 đến 32 | 20% | 1.650.000 |
5 | Trên 32 đến 52 | 25% | 3.250.000 |
6 | Trên 52 đến 80 | 30% | 5.850.000 |
7 | Trên 80 | 35% | 9.850.000 |
– B4 là “Tổng thu nhập”
– C4 là “Số người phụ thuộc”
– D4 là “BHXH, BHYT, BHTN (nếu có)”
– E4 là “Thu nhập chịu thuế”
– F4 là “Thuế TNCN”
🔁 Công thức tính thuế TNCN trong Excel (theo file đính kèm):
🔸Công thức tính thu nhập chịu thuế (E4)=MAX(0, B4 – 11000000 – C4*4400000 – D4)
🔸Công thức tính thuế TNCN (F4)=IF(E4<=5000000,E4*0.05, IF(E4<=10000000,E4*0.1 – 250000,IF(E4<=18000000,E4*0.15 – 750000, IF(E4<=32000000,E4*0.2 – 1650000,IF(E4<=52000000,E4*0.25 – 3250000, IF(E4<=80000000,E4*0.3 – 5850000,E4*0.35 – 9850000))))))

công thức excel tính thuế tncn
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân excel:
Xem các chính sách thuế mới nhất
Dịch vụ báo cáo thuế, tư vấn miễn phí
Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất 2025
Theo đó, dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 đề xuất quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Tại Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nêu rõ các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế nêu tại Điều 4 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025:
– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
+ Thu nhập từ hoạt động đại lý, môi giới, hợp tác kinh doanh với tổ chức;
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số;
Thu nhập từ kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở xuống.
Chính phủ điều chỉnh mức doanh thu nêu tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 phù hợp với biến động của giá cả và tình hình kinh tế xã hội.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công,
+ Tiền thù lao, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập khác trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập khác không mang tính chất tiền lương, tiền công do Chính phủ quy định.
– Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
+ Tiền lãi cho vay;
+ Lợi tức cổ phần;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
– Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
+ Trúng thưởng xổ số;
+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
+ Trúng thưởng trong các hình thức đặt cược;
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác, trừ trúng thưởng trong casino.
– Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
+ Thu nhập tử chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và một số tài sản khác do Chính phủ quy định.
– Thu nhập khác, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các bon, trái phiếu xanh;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng biển số xe ô tô trúng đấu giá (cùng với xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá);
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản số (tài sản ảo, tài sản mã hóa);
+ Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu, chuyển nhượng tài sản khác do Chính phủ quy định.
*Trên đây là “Toàn văn dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025? Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất thay thế Luật Thuế TNCN 2007 ra sao?”
Đề xuất quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh ra sao?
Tại Điều 8 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đề xuất quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh như sau:
(1) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều 8 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 nhân với thuế suất nêu tại khoản 3 Điều 8 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân | = | Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh | x | Thuế suất |
(2) Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(3) Thuế suất:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%; Riêng hoạt động cho thuê tải sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
– Hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện từ, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số và các sản phẩm, dịch vụ số khác: 5%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Quy định mới về giảm trừ gia cảnh theo dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025?
Tại Điều 11 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 đề xuất quy định mới về giảm trừ gia cảnh như sau:
– Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ đối với người nộp thuế và giảm trừ đối với người phụ thuộc. Giao Chính phủ quy định mức giảm trừ gia cảnh tại khoản này phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
– Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chi được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế.
– Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức do Bộ Tài chính quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, caoao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.